Thành phần
Thuốc Baraclude 0.5mg điều trị viêm gan B có thành phần:
Công dụng (Chỉ định)
Thuốc Brraclude 0.5mg được chỉ định trong điều trị:
- Cho các bệnh nhân là người trưởng thành và trẻ em trên 16 tuổi, bị nhiễm virus viêm gan B mãn tính, bệnh nhân xơ gan mất bù
- Bệnh nhân có báo cáo về sự sao chép tăng cao về DNA của virus HBV trong máu
- Bệnh nhân bị tăng nồng độ aminotransferase trong máu kéo dài (bao gồm hoặc một trong hai dạng ALT và AST)
- Bệnh nhân xét nghiệm sinh hóa và có chứng cứ mô học về sự hoạt động của bệnh gan.
Cách dùng thuốc Baraclude 0.5mg
- Dùng đường uống.
- Dùng khi bụng đói (ít nhất là 2 giờ sau khi ăn và 2 giờ trước bữa ăn kế tiếp).
Liều dùng
Liều tham khảo khi dùng thuốc Baraclude 0.5mg được khuyến cáo như sau:
Đối với người bị xơ gan mất bù:
- Sử dụng 2 viên Baraclude 0.5mg một lần mỗi ngày, uống vào lúc đói.
Đối với người trưởng thành và trẻ trên 16 tuổi, gan còn bù:
- Liều khuyến cáo cho bệnh nhân mắc viêm gan B mạn tính và chưa dùng nucleosid: Sử dụng 1 viên Baraclude tương đương 0,5 mg Entecavir mỗi ngày 1 lần.
- Liều khuyến cáo cho bệnh nhân đã có tiền sử bị nhiễm virus viêm gan B trong máu khi sử dụng lamivudin và / hoặc có triệu chứng kháng thuốc lamivudin: Sử dụng 2 viên Baraclude tương đương 1 mg Entecavir mỗi ngày 1 lần.
- Thẩm phân tách máu và lọc máu gây thải Entecavir ra ngoài cơ thể. Hãy dùng thuốc sau lọc máu.
Đối với người suy chức năng thận mắc virus viêm gan B mạn tính:
- Độ thanh thải Creatinin giảm làm quá trình bài thoát của Entecavir giảm. Hãy can nhắc điều chỉnh liều trong trường hợp bệnh nhân có độ thanh thải Creatinin dưới 50 mL/phút.
Đối với người suy chức năng gan mắc virus viêm gan B mạn tính:
- Không cần điều chỉnh liều Baraclude cho đối tượng này.
Không sử dụng trong trường hợp sau (Chống chỉ định)
Thuốc Baraclude Entecavir 0.5mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Tác dụng không mong muốn (Tác dụng phụ)
Khi sử dụng thuốc Entecavir, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Các tác dụng không mong muốn thường gặp nhất của entecavir là đau đầu, mệt mỏi, chóng mặt và buồn nôn. Các tác dụng không mong muốn khác bao gồm tiêu chảy, khó tiêu, mất ngủ, ngủ lơ mơ và nôn. Tăng nồng độ enzym gan có thể xảy ra và đã có báo cáo về tình trạng trầm trọng của bệnh viêm gan sau khi ngưng điều trị với entecavir. Nhiễm acid lactic, thường kèm với chứng gan to và nhiễm mỡ nặng, có liên quan đến việc điều trị đơn lẻ với các thuốc tương tự nucleosid hoặc với các thuốc kháng retrovirus.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Tương tác với các thuốc khác
Vì entecavir được thải trừ chủ yếu qua thận nên việc dùng chung entecavir với các thuốc làm suy giảm chức năng thận hoặc cạnh tranh bài tiết chủ động với entecavir ở ống thận có thể làm gia tăng nồng độ trong huyết thanh của entecavir hoặc của các thuốc được dùng chung.
Việc dùng đồng thời entecavir với lamivudin, adefovir dipivoxil hoặc tenofovir disoproxil fumarat không gây tương tác thuốc đáng kể. Hậu quả của việc dùng chung entecavir với các thuốc được đào thải qua thận hoặc được biết là có ảnh hưởng đến chức năng thận hiện chưa được đánh giá, do đó bệnh nhân nên được theo dõi chặt chẽ về các tác động có hại của entecavir khi thuốc được dùng chung với các thuốc loại này.
Lưu ý khi sử dụng Baraclude 0.5mg (Cảnh báo và thận trọng)
Nhiễm acid lactic và chứng gan to nhiễm mỡ trầm trọng, gồm cả những ca tử vong, được báo cáo khi sử dụng các chất tương tự nucleosid đơn lẻ hay phối hợp với các thuốc kháng retrovirus.
Đã có báo cáo về trường hợp bệnh viêm gan B cấp tính trở nên trầm trọng ở những bệnh nhân đã ngưng liệu pháp chống viêm gan B, bao gồm cả entecavir. Nên tiếp tục theo dõi chặt chẽ chức năng gan trên cả lâm sàng và thực nghiệm ít nhất vài tháng ở những bệnh nhân đã ngưng dùng liệu pháp chống viêm gan B. Nếu thích hợp, có thể bắt đầu thực hiện liệu pháp chống viêm gan B.
Việc điều chỉnh liều entecavir được khuyến cáo đối với các bệnh nhân có độ thanh lọc creatinin <50 ml/phút, kể cả các bệnh nhân được thẩm phân máu hoặc được thẩm phân phúc mạc liên tục ngoại trú (CAPD).
Tính an toàn và hiệu quả của entecavir ở bệnh nhân ghép gan chưa được biết. Nếu việc điều trị với entecavir là cần thiết cho bệnh nhân ghép gan đã hoặc đang dùng một thuốc ức chế miễn dịch mà có thể ảnh hưởng đến chức năng thận, như cyclosporin hoặc tacrolimus, chức năng thận nên được theo dõi cẩn thận cả trước và trong quá trình điều trị với entecavir.
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu cho thấy tác dụng của thuốc ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Chóng mặt, mệt mỏi và buồn ngủ là những tác dụng không mong muốn thường gặp có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai
Chưa có các nghiên cứu đầy đủ và được kiểm soát tốt ở phụ nữ có thai. Do các nghiên cứu về sự sinh sản ở động vật không luôn luôn dự đoán được đáp ứng ở người, chỉ nên dùng entecavir trong thai kỳ nếu thật sự cần thiết và sau khi đã cân nhắc cẩn thận các nguy cơ và lợi ích.
Chưa có các nghiên cứu ở phụ nữ có thai và chưa có dữ liệu về ảnh hưởng của entecavir đối với sự lây truyền HBV từ mẹ sang con. Do đó, nên sử dụng các biện pháp can thiệp thích hợp để phòng ngừa việc mắc phải HBV ở trẻ sơ sinh.
Thời kỳ cho con bú
Chưa biết thuốc này có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Cần hướng dẫn người mẹ không nên cho con bú khi đang dùng entecavir.
Bảo quản
- Bảo quản nơi khô thoáng, tránh ánh nắng trực tiếp và nhiệt độ cao
- Để xa tầm tay trẻ em